Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Trung bình cứ 3-5 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ. Vậy đột quỵ là gì? Cách phòng chống đột quỵ bệnh như thế nào? Các bạn hãy cùng mình tìm hiểu bài viết dưới đây để có thêm được kiến thức nhé.
1 Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng, xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc có một mạch máu trong não bị vỡ, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể. Trong vòng vài phút, các tế bào não bát đầu chết dần và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm…
Các loại đột quỵ chính
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ :Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình máu lưu thông lên não.
Thiếu máu não thoáng qua: Thường gọi tắt là đột quỵ nhỏ bởi là những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, kéo dài khoảng vài phút
Đột quỵ do xuất huyết: Loại đột quỵ này gây ra bởi vết nứt trên bề mặt não hoặc động mạch não gây xuất huyết mà nguyên nhân có thể là do phình mạch, hệ thống mạch máu não bị dị dạng. Đột quỵ do xuất huyết chiếm khoảng 15% số ca đột quỵ.
2 Nguyên nhân gây ra đột quỵ là gì?
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm các yếu tố bệnh lý và các yếu tố không thể thay đổi.
2.1 Các yếu tố bệnh lý
– Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến bệnh đái tháo đường đều có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
– Tiền sử bệnh đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ nguy cơ tái phát đột quỵ lần tiếp theo rất cao, nhất là trong những tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài từ 3 đến 5 năm và giảm dần theo thời gian
– Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý về tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
– Bệnh vao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não
– Thừa cân béo phì: Người bị thừa cân béo phì rất dễ bị mỡ máu, tim mạch và có nguy cơ bị đột quỵ
– Hút thuốc lá: Người hút thuốc lá có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần người bình thường. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quấ trình xơ cứng động mạnh.
– Lối sống ăn uống không lạnh mạnh, lười vận động cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
Ngoài ra , đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu.
2.2 Các yếu tố không thể thay đổi
– Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ đột quỵ cao hơn người bình thường.
– Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới
– Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ.
3 Dấu hiệu đột quỵ
– Mặt có biểu hiện không cân xứng, miệng méo, nhân trung lệch.
– Rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, gặp khó khăn trong việc suy nghĩ từ để nói, không diễn đạt được, có cảm giác mơ hồ.
– Khó phát âm, nói ngọng bất thường, môi lưỡi tê cứng.
– Đau đầu dữ dội, cơn đau đến nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn.
– Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ. Biểu hiện này thường biểu hiện không rõ rệt nên rất khó nhận biết.
– Tê mỏi chân tay, cử động khó, khó cử động, tê liệt một bên cơ thể.
Những dấu hiệu đột quỵ có thể đến và qua đi rất nhanh. Bạn cần lắng nghe cơ thể, khi thấy các dấu hiệu này xuất hiện cần chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được kiểm tra. Thời gian “vàng” cho bệnh đột quỵ là 60 phút, mỗi phút qua đi, mức độ tổn thương của hệ thần kinh càng nghiêm trọng.
Người bị đột quỵ có thể có một vài dấu hiệu trên. Tuy nhiên còn tùy vào thể trạng sức khỏe của mỗi người mà dấu hiệu đột quỵ khác nhau. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp cơn thiếu máu não thoáng qua với các triệu chứng giống hệt đột quỵ nhưng chỉ xảy ra trong vòng vài phút. Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu cảnh báo tình trạng đột quỵ sắp xuất hiện, có thể là trong vòng vài ngày hoặc một tháng sắp tới.
Bạn cần lắng nghe cơ thể, khi thấy các dấu hiệu này xuất hiện cần chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được kiểm tra. Thời gian “vàng” cho bệnh đột quỵ là 60 phút, mỗi phút qua đi, mức độ tổn thương của hệ thần kinh càng nghiêm trọng.
4 Cách phòng chống đột quỵ
4.1 Chế độ ăn uống lành mạnh
Nguyên nhân gây bệnh đột quỵ đến từ các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu… Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định hình thành các bệnh lý này. Ăn uống với chế độ dinh dưỡng hợp lý là cách phòng tránh đột quỵ hiệu quả.
* Các loại thực phẩm giúp phòng tránh đột quỵ:
– Ăn nhiều các loại rau củ quả, các loại đậu, ngũ cốc
– Ăn nhiều thịt trắng, hải sản, trứng để bổ sung protein cho cơ thể, hạn chế ăn các loại thịt đỏ
– Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo, đồ chiên xào, thức ăn nhanh
– Hạn chế các loại đồ ngọt, thực phẩm chứa nhiều đường
– Uống nhiều nước lọc, nước trái cây, sữa đậu nành…
* Một số thực phẩm cần tránh:
– Thức ăn đóng hộp và chế biến sẵn.
– Không ăn hoặc chế biến các món ăn quá mặn như cà muối, dưa muối… vì nạp vào cơ thể nhiều muối dễ khiến huyết áp tăng cao.
– Hạn chế ăn thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt và sữa vì đây là nhóm thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, không có lợi cho sức khỏe tim mạch.
– Không ăn quá nhiều trứng, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như: bơ thực vật, tôm, khoai tây chiên, gan động vật, phô mai…
– Hạn chế hoặc bỏ bia rượu, thuốc lá để ngăn chặn quá trình xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.
4.2 Tập thể dục hàng ngày
Tập thể dục ít nhất 5 ngày/tuần, 30 phút mỗi ngày không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn giúp giảm huyết áp và phòng ngừa đột quỵ.
4.3 Thay đổi lối sống
– Cân bằng giữa công việc, giảm bớt stress, nóng giận.
– Cần giữ ấm cơ thể, giữ gìn sức khỏe, nhất là trong thời điểm giao mùa.
– Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, không nên tắm đêm, thức quá khuya.
4.4 Không hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một trong những nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ. Thuốc lá còn gây hại cho sức khỏe của bản thân và những người xung quanh. Nếu bỏ thuốc lá trong vòng từ 2 – 5 năm, nguy cơ bị đột quỵ sẽ ngang bằng với người chưa bao giờ hút thuốc.
4.5 Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Kiểm tra sức khỏe định kỳ sớm phát hiện các yếu tố gây đột quỵ và chủ động can thiệp sẽ giúp phòng tránh đột quỵ hiệu quả.
Những người mắc các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, mỡ máu càng cần đi khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh, không để các chỉ số vượt quá mức nguy hiểm gây ra đột quỵ.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một trong những cách nhận biết sớm và phòng tránh bệnh nhất là đối với những bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
5 Điều trị và biến chứng sau khi đột quỵ
Thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào chết càng nhiều, khả năng vận động và tư duy của cơ thể càng bị ảnh hưởng, thậm chí có dẫn đến tê liệt hoặc có thể tử vong. Vì vậy, người bị đột quỵ cần được cấp cứu đến các cơ sở y tế, chẩn đoán và điều trị ngay lập tức.
5.1 Điều trị
Thời gian vàng trong cấp cứu đột quỵ: Thời gian vàng được hiểu là thời gian tốt nhất để cấp cứu điều trị bệnh nhân đột quỵ, có tỷ lệ phục hồi cao và biến chứng thấp nhất.
– Trong vòng 6 giờ đối với nhồi máu não can thiệp lấy huyết khối.
– Từ 4 đến 5 giờ đối với nhồi máu não dùng thuốc tan máu đông.
Bệnh nhân đột quỵ cần được đến các bệnh viên để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị nhanh nhất, tránh lỡ thời gian vàng khiến tổn thương não nặng, hiệu quả can thiệp kém dẫn đến tai biến sau can thiệp cao.
Tùy theo tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các can thiệp y học cần thiết để cứu sống bệnh nhân và hạn chế tàn tật sau hồi phục.
5.2 Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ
– Không để người bệnh té và gọi xe cấp cứu ngay lập tức.
– Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn cho người bệnh.
– Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu.
– Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít sặc chất nôn vào đường hô hấp, tắc đường thở, rất nguy hiểm.
– Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
– Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức, nôn mửa…
5.3 Biến chứng
– Phù nề não.
– Mất chức năng ngôn ngữ đột ngột.
– Nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang.
– Viêm loét do mất khả năng vận động, phải nằm liệt giường trong thời gian dài.
– Đau tim: Xơ vữa động mạch, động mạch bị xơ cứng, thu hẹp làm tăng nguy cơ đau tim.
– Động kinh: Người bệnh xuất hiện các cơn co giật do hoạt động của não không ổn định sau đột quỵ.
– Suy giảm chức năng nhận thức.
– Tay chân bị co cứng, khó vận động.
– Viêm phổi.
Khi bạn phát hiện sớm các dấu hiệu đột quỵ và điều trị kịp thời là cách tốt nhất để hạn chế những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Vì vậy, khi có các triệu chứng bất thường nghi ngờ là dấu hiệu đột quỵ, cần đưa người bệnh tới các cơ sở y tế gần nhất để thăm khám ngay lập tức.
BS Trần Minh Tuấn, chuyên gia hàng đầu trong ngành chăm sóc sức khoẻ. Hiện tôi đang công tác tại phòng khám Đa khoa Minh Thịnh và là người sáng lập, quản lý chuyên môn trang sức khoẻ Bác sĩ Alo. Với tâm niệm mang đến “Món quà tặng cho sức khoẻ” tôi cùng đôi ngũ y bác sĩ luôn luôn lắng nghe và thấu thiếu mong muốn và giúp mọi người có sức khoẻ tốt nhất.